
Dê là gia súc nằm trong loại ăn tạp, nhai lại. Nhìn chung dê dễ nuôi, mùa sinh sản cũng đến nhanh, ít bị bệnh vặt,… Vốn đầu tư lại không quá nhiều đối với phương pháp thả vườn. Chưa kể chỉ cần thời gian vài tháng để thu hồi vốn. Phương pháp chăn thả dê cũng được nhiều người tin dùng
Mục lục
Cách chọn giống dê theo phương pháp chăn thả
Đối với dê cái
Dê cái cần chọn những con có ngoại hình mảnh khảnh, thể tích đầu nhỏ, không quá nặng. Sờ cảm thấy lông mịn, da vừa mỏng. Trung binh dê cái sinh sản từ 6 đến 7 tháng một lần. Dê cái có đặc tính nuôi dê con tốt, dê con cũng rất dễ nuôi.
Đối với dê đực
Nhìn chung thì người nông dân nên hạn chế lấy giống là giống dê đực cỏ ngay tại địa phương. Thay vào đó, có thể tham khảo giống dê đực Bách Thảo. Chúng có thân hình cao ráo, chắc khỏe. Hãy chọn những con lành lặn, đầu ngắn và hộp sọ to, trán đủ rộng; mắt dê đực cần trông tinh nhanh, khỏe mạnh; bốn chân đều to dài, khỏe, đi lại hay chạy nhảy tốt. Lưu ý ở bộ phận sinh dục, hai hòn ngọc dương dê cần đều nhau, không quá nhỏ, quá mềm. Trung bình 1 con dê đực sẽ nuôi cùng với 20 đến 25 con dê cái là vừa đủ hợp lí.

Hướng dẫn phối giống
Trong phối giống dê cần đề phòng việc cận huyết, gây đột biến ảnh hưởng hiệu quả chăn nuôi. Thay vào đó mỗi năm hãy thay đổi giống dê đực. Tuyệt đối không để tình trạng dê anh giao phối với dê em; hay dê đực ban đầu giao phối cả với đàn con, đàn cháu cái của nó.
– Tuổi phối giống lần đầu đối với dê cái >7 tháng tuổi, dê đực giống Bách Thảo, dê ngoại, dê lai 8 – 9 tháng tuổi.
– Cái 18-21 ngày dê cái động dục một lần, mỗi lần 2-3 ngày. Phối giống vào ngày thứ 2 sau khi có biểu hiện động dục như thích gần con đực, dê cái ve vẩy đuôi,…
Sau khi phối 18-20 ngày nếu không thấy thụ thai, dê cái sẽ động dục lại.
Chế độ cho ăn
Dê ăn được nhiều loại cỏ, lá cây như lá xoan, lá mít, lá dâm bụt, lá chuối, sắn dây,.. và các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên.
Thức ăn tinh gồm thóc, ngô, sắn, khoai lang, lạc.. thức ăn củ như bí đỏ, khoai lang tươi, chuối,…
– Không cho dê ăn những thức ăn đã ôi thối, mốc hoặc lẫn đất, cát.
– Không chăn thả dê nơi trũng, lầy, có nước tù đọng để phòng ngừa bệnh giun sán cho dê.
– Hàng ngày chăn thả từ 7-9 giờ/ngày. Cho uống nước sạch thỏa mãn trước khi chăn cũng như sau khi dê về chuồng.
Cách nuôi dê mẹ và dê lai
– Dê chửa 150 ngày (dao động từ 147-157) thì đẻ. Sau khi đẻ cần lấy khăn mềm, sạch lau khô lớp màng nhầy ở mồm, mũi để tránh ngạt thở dê con.
– Sau khi đẻ 30 phút cho dê con bú sữa đầu ngay nhằm tăng cường sức khoẻ, sức đề kháng dê con.
– Không cho dê mẹ ăn nhau thai. Cho dê mẹ uống nước ấm pha muối 0,5% hoặc nước đường 10%.
– Nuôi nhốt dê mẹ và dê con tại chuồng 3-5 ngày đầu tiên với thức ăn xanh non, ngon, dễ tiêu, sau đó chăn thả gần nhà tối về chuồng cho dê mẹ ăn thêm 0,2-0,3kg thức ăn xanh/ngày.
– Đến 21-30 ngày tuổi cho dê con chăn thả theo đàn.
– Dê con lai sau 3 tháng tuổi, tách riêng dê đực, cái, các loại dê lai trên 3 tháng tuổi và dê thịt trước khi bán 1-2 tháng cần bổ sung thêm 0,1-0,3kg ngô, khoai, sắn/con/ngày.

Làm chuồng trại
Chuồng sàn cách mặt đất 50-80cm. Chuồng luôn khô, sạch, thoáng mát mùa hè và tránh gió mùa đông.
– Sàn gỗ hoặc tre phẳng, chắc có khe 1,5-2cm đủ lọt phân và tránh bị kẹt chân.
– Nên có ngăn riêng cho:
+ Dê đực giống, dê đực hậu bị.
+ Dê chửa gần đẻ, dê mẹ và dê con dưới 3 tuần tuổi.
– Có máng cỏ và máng uống nước.
– Có sân chơi cao ráo. Định kỳ lấy phân ra khỏi chuồng và vệ sinh tẩy uế bằng vôi bột 1 tháng/lần.
– Đảm bảo diện tích chuồng nuôi:
+ Dê trên 6 tháng tuổi: 0,7-1 m2/con.
+ Dê dưới 6 tháng tuổi: 0,3-0,5 m2/con.
Phòng bệnh
– Phòng bệnh: định kỳ 6 tháng tiêm phòng các loại vacxin tụ huyết trùng .. và tẩy giun sán cho dê/1 lần.
– Hàng ngày kiểm tra 2 lần trước khi chăn thả và sau khi về chuồng phát hiện những con dê bỏ ăn, đau ốm, loét miệng, chướng bụng đầu hơi để kịp thời trị bệnh.
Tiêm ngừa
Bệnh giun tròn
Có thể dùng một trong các thuốc sau:
– Thuốc Levamisol: liều 1 ml/10kg TT (6 – 7 mg/kg TT), tiêm bắp thịt.
– Thuốc Mebendazol: liều 15 – 20 mg/kg TT, hoà sữa hoặc nước, cho uống.
– Thuốc Ivermectin: liều 0,2 – 0,3 mg/kg TT, tiêm dưới da.
Bệnh sán lá gan, sán lá dạ cỏ
Có thể dùng một trong các thuốc sau:
– Thuốc Fasciolid – 25: liều 0,04 ml/kg TT (tương đương với 1 mg hoạt chất /kg TT), tiêm dưới da.
– Thuốc Dertil: liều 8 – 9 mg/kg TT, cho uống.
– Thuốc Albendazol: liều 50 mg/kg TT, cho uống.
Xem thêm tin tức về kỹ năng chăn nuôi gia súc tại đây.
Trích dẫn từ kythuatnuoitrong.edu.vn
Hồng Minh