Trước tiên phải khẳng định rằng, so với việc nuôi tôm, cá thì nuôi hến lại ít được biết đến hơn. Một phần lí do cũng là vì việc nuôi hến không mang lại cho bà con hiệu quả kinh tế cao như so với nuôi các loài thủy hải sản khác.
Tuy nhiên, với những ai đang quan tâm đến lĩnh vực nuôi hến để gia tăng phần nào thu nhập thì có thể tham khảo bài viết sau của chúng tôi. 6 lưu ý vàng để việc nuôi hến được thuận lợi, xin mời độc giả cùng theo dõi nhé
Mục lục
Điểm qua về một số đặc điểm sinh học của loài hến
Kích thước của hến thường to hơn đầu ngón tay út. Vỏ hến có hình bầu dục hoặc tam giác, có khi gần tròn, cân đối, phồng to và dày. Vùng đỉnh vỏ nhô cao. Phần đầu và đuôi có kích cỡ gần bằng nhau. Mặt ngoài vỏ khá nhẵn và bóng, có màu vàng xanh hay vàng đen. Mặt trong màu trắng hay xám.
Hến là một loại thủy sản chứa nhiều vitamin B12 và sắt, rất tốt cho những người bị bệnh thiếu máu. Theo các nghiên cứu mới nhất, hến cũng chứa rất ít chất béo, ít cholesterol và nhiều axit béo omega-3, thích hợp cho người bệnh tim mạch.
Hiện nay, ở một số tỉnh vùng duyên hải (Cần Giờ, Kiên Giang…) bà con đã quan tâm hơn đến việc nuôi hến để tăng thu nhập, đặc biệt là với những bà con đang gặp thất bại trong việc nuôi tôm, cua.
6 lưu ý khi nuôi hến cần nắm vững
Lựa chọn địa điểm nuôi hến
Ao nuôi hến cần rộng, thoáng gió, đủ sáng. Đáy ao có độ dốc nhất định để thuận tiện cho việc cấp thoát nước, lấy nước sông hay nước ngầm. Lưu ý chất đáy nên có tỷ lệ cát trên 60%, nếu là bùn thối không có lợi cho sự sinh trưởng của hến.
Độ sâu ao nên cao từ 1 đến 1,2m. Khi lấy nước vào ao phải có lưới chắn phòng cá tạp vào ao. Độ trong tốt nhất nên duy trì ở 50 đến 60cm. Trước khi thả hến, bà con cần phải dọn ao phơi kỹ, hàng năm phải vét bùn, bón vôi bột.
Tìm chọn con giống
Hến bột chọn con có màu vàng nhạt, vỏ cao, béo dầy. Mật độ thả hến tuỳ theo môi trường ao có khác nhau, cỡ giống thả 1kg thường có 13.000 đến 16.000 con. Không thả mật độ quá dày thì sẽ làm hến tranh nhau nguồn thức ăn, từ đó dẫn đến tình trạng phát triển không đồng đều, con gầy con béo.
Thức ăn và cách cho hến ăn
Lượng cám cho ăn không quá 60kg/ha. Tốt nhất cho phân gà khô vào túi nilon và dùng cọc tre treo nổi trong nước, làm như vậy phân sẽ dần tan ra, đảm bảo lượng phân ổn định. Ngoài ra bà con có thể dùng hàng rào để quây ao nuôi vịt, phân vịt sẽ thúc đẩy sinh vật thức ăn sinh sôi phát triển.
Thêm một lưu ý nữa, đó là người nuôi có thể tận dụng nước phân thải từ các ao nuôi cá chình, nuôi lươn dẫn sang ao nuôi hến, đảm bảo độ trong ở mức tốt nhất. Nhớ luôn phải bịt lưới cá mắt nhỏ ở đầu ống dẫn để tránh cá tạp vào ăn hại hến.
Nuôi ghép hến với một số loài khác
Có thể nuôi ghép hến với cá diếc, cá mè trắng, mè hoa. Đặc biệt cá trắm cỏ có thể ức chế sự sinh sản của tảo sợi có lợi cho sự tăng trưởng của hến. Khi thả cá diếc lượng cỡ 2cm là thích hợp, nếu quá lớn cá sẽ ăn hến bột như vậy sẽ ảnh hưởng đến sản xuất.
Phòng chống địch hại và bệnh
Địch hại chủ yếu là cá chép; cá trắm đen và cá chuối. Hến thường gặp bệnh thối đầu; biểu hiện như sau: trước hết hến có màu vàng dần dần chuyển sang màu đen; tiếp đến màu ở đỉnh vỏ tróc ra lộ chất vôi, cuối cùng hến sẽ chết.
Để phòng bệnh này; bà con chú ý chọn ao đáy là chất cát, thả mật độ vừa phải; nên cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng; tránh ao nghèo, hàng năm dọn ao phơi làm đáy ao hồi phục sức sản xuất.
Thu hoạch thành phẩm
Hàng năm từ tháng 4 đến tháng 8 là thời gian tiêu thụ mạnh. Nói chung từ hến bột sau khi nuôi 4 đến 5 tháng đạt 330 con/kg (mỗi con ước 3g) bắt để bán. Thả cỡ lớn; lúc thu tỷ lệ sống trung bình 70 đến 80%. Thường trọng lượng lúc thu gấp 4 đến 5 lần so với lúc thả; có khi nuôi thuận lợi có thể gấp 10 lần. Dùng cào để bắt hến trưởng thành; dùng sàng cỡ mắt lưới 1,5cm chọn con lớn để bán, con nhỏ nuôi tiếp.
Hy vọng những thông tin trên đã mang đến cho bà con nhiều thông tin bổ ích. Độc giả hãy tiếp tục theo dõi trang tin của chúng tôi để câp nhật thêm nhiều kiến thức về lĩnh vực chăn nuôi, nông sản, ẩm thực, phòng bệnh cây trồng…nhé.
Trích dẫn từ vusta.vn
Lê Dung