Bò cái (bò sinh sản) thường bị rất nhiều bệnh đe dọa. Trong đó điển hình nhất là bệnh viêm tử cung. Người chăn nuôi cần phải hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung. Cũng như biết cách phòng ngừa bệnh này với việc nuôi gia súc của mình. Căn bệnh này thường xảy ra ở những nơi nuôi bò sinh sản hoặc nuôi bò lấy sữa. Lại càng dễ xảy ra ở vùng khí hậu nhiệt đới như nước ta. Bệnh gây rất nhiều hậu quả xấu cho hiệu quả chăn nuôi bò của người dân. Ví dụ như là làm cho bò cạn kiệt nguồn sữa; thời gian tái động đực lâu hơn; suy giảm khả năng thụ thai; nặng nhất là trường hợp vật nuôi mất đi hoàn toàn chức năng sinh sản.
Mục lục
Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung
– Những con bò thường xuyên bị rối loạn nội tiết đối mặt mới nguy cơ bệnh viêm tử cung nhiều nhất. Ví dụ như là mất đi sự cân bằng vốn có của progesteron hay estrogen. Đồng thời có khả năng tăng progesterone, foliculin. Từ đó dẫn đến các thay đổi ở mô bào tử cun. Điều này tạo điều kiện để vi khuẩn thuận lợi xâm nhập vào cơ thể. Chúng sẽ tồn tại, phát triển và gây bệnh.
– Ngoài ra, sự xâm nhiễm các loại vi khuẩn, virus như: lao, xảy thai truyền nhiễm… cũng sẽ làm cho trâu, bò dễ bị viêm tử cung.
– Do nhiễm vi khuẩn khi giao phối (bò đực bị viêm cơ quan sinh dục) hoặc thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vô trùng, đẻ khó phải can thiệp, sát nhau, giãn cổ tử cung, đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an toàn, không vệ sinh…
Tìm hiểu bệnh lý và triệu chứng của bệnh viêm tử cung
Tìm hiểu bệnh lý
Bệnh thể hiện ở các dạng: viêm cổ tử cung, viêm nội mạc có mủ, viêm tử cung tích mủ,….
Những tổn thương do thụ tinh nhân tạo, do giao phối trực tiếp, sau đẻ tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập. Vi khuẩn ở niêm mạc tử cung phát triển nhanh về số lượng, gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết.
Tử cung bị viêm chứa đầy mủ đặc. Các trường hợp nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các ổ mủ và dịch thể lan toả trong xoang tử cung, có thể dẫn đển thủng tử cung.
Khi bệnh có triệu chứng gì?
Tùy theo mức độ tổn thương, loại vi khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh lý và nội tiết mà có các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Căn cứ mức độ viêm nặng hay nhẹ có thể phân loại như sau:
– Viêm nội mạc tử cung mức độ 1 (Viêm cata đơn)
Gia súc động dục bình thường, dịch tiết khi động dục có thể có những gợn trắng ở niêm dịch, niêm dịch khác thường, không đồng nhất. Cổ tử cung sưng, tụ huyết, khám trực tràng không thể phân biệt được tử cung bị bệnh hay động dục.
– Viêm nội mạc tử cung mức độ 2 (Viêm nội mạc niêm dịch có mủ)
Gia súc không động dục bình thường, niêm dịch có mủ, cổ tử cung mở rộng hay hé mở và sung huyết, sừng tử cung cong, cứng, dày. Buồng trứng bình thường, có thể vàng lưu bệnh lý.
– Viêm nội mạc tử cung mức độ 3 (Viêm nội mạc có mủ)
Viêm tử cung mức độ 3 bao gồm: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo và không chỉ nội mạc tử cung bị rối loạn sinh lý và tổn thương mà cả cơ trơn cũng bị viêm. Cổ tử cung sưng, mở rộng hay hé mở, niêm mạc âm đạo sung huyết và có phủ màu trắng hay trắng vàng. Khám trực tràng thấy sừng tử cung sưng to, thành tử cung dày, tử cung kéo dài (nhất là trâu, bò cái già), buồng trứng có thể vàng lưu bệnh lý.
Cách ngừa bệnh
Giữ vệ sinh chuồng trại và bãi chăn thả; Tắm chải cho gia súc, giữ vệ sinh cơ quan sinh dục, vùng chân sau và bầu vú; Kiểm tra gia súc hàng ngày để phát hiện bệnh và điều trị sớm; Nâng cao sức đề kháng cho gia súc.
Dụng cụ dùng thụ tinh cho gia súc phải vô trùng cẩn thận. Không cho gia súc đực có bệnh ở cơ quan sinh dục phối với gia súc cái.
Trâu, bò cái khi đẻ khó phải xử lý thì cần vô trùng dụng cụ và tay thú y viên.
Xem thêm tin tức về kỹ năng chăn nuôi gia súc tại đây.
Trích dẫn từ kythuatnuoitrong.edu.vn
Hồng Minh