
Cá chim trắng vây vàng là loại hải sản được nhiều người ưa thích, phù hợp với thị hiếu của số đông người tiêu dùng. Ngoài ra, loại cá này sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, tốc độ phát triển nhanh, thích hợp nuôi ở lồng bè hoặc trong các ao đầm nước mặn, lợ.
Sau đây là giới thiệu của chúng tôi về một số kỹ thuật chọn giống, chăm sóc cá chim vây vàng chi tiết nhất, xin mời bà con cùng theo dõi nhé.
Mục lục
Đặc điểm sinh học của cá chim trắng vây vàng
Cá chim vây vàng còn được gọi với tên khác là cá sòng mũi hếch. Loài cá này có thể sống ở môi trường nước có độ mặn từ 2‰ đến 45‰. Với độ mặn dưới 20‰, cá sinh trưởng khá nhanh. Còn trong điều kiện độ mặn cao, tốc độ phát triển của cá lại chậm hơn.
Tại giai đoạn trưởng thành, cá chim thường được bắt gặp ở vùng nước có độ mặn trong khoảng 30 đến 37‰. Nhưng ở giai đoạn còn nhỏ, chúng xuất hiện ở những vùng có khoảng dao động độ mặn rộng hơn, từ 9 đến 5‰.
Hiện nay, việc nuôi cá chim trắng vây vàng khá phát triển ở một số địa phương thuộc Nam Trung Bộ như Ninh Thuận, Bình Thuận…
Kỹ thuật chọn giống và chăm sóc cá chim vây vàng
Nhiệt độ ao nuôi
Điều kiện tốt nhất để nuôi cá chim vây vàng trong khoảng 26 – 320C, độ mặn trong khoảng 10 – 20%, ôxy hòa tan 5 – 7 mg/lít, NH3 < 0,9 mg/lít.
Ao nuôi
Ao nuôi cá có diện tích từ 2.000 – 5.000 m2 là phù hợp. Độ sâu của ao từ 1,2 đến 1,5 m. Ao có hệ thống cấp và thoát nước riêng biệt.
Đáy ao bằng phẳng, hơi nghiêng về phía cống thoát. Trước khi thả nuôi khoảng 2 tuần, bà con cần tháo cạn nước, cày xới lớp đất mặt đáy ao, bón vôi với lượng 1.000 – 1.500 kg/ha tùy theo độ chua. Sau cùng phơi ao từ 1 – 2 tuần. Cấp nước vào ao nuôi qua lưới lọc (kích thước mắt lưới 2,5 mm là thích hợp nhất).
Lựa chọn con giống
Cá giống cần khỏe mạnh, hình dạng không kỳ dị. Đồng thời không có dấu hiệu mắc bệnh, bơi lội linh hoạt, ngược chiều dòng chảy và có kích thước đồng đều. Kích cỡ cá giống khoảng 8 – 10 cm, mật độ thả từ 1 – 2 con/m2 tùy vào điều kiện đầu tư của bà con.
Kỹ thuật nuôi và chăm sóc
Thời điểm thả giống
Thời gian thả giống tốt nhất là vào khoảng tháng 3, tháng 4 trong năm. Trước khi thả tắm cá bằng nước ngọt hoặc fomaline, nồng độ 20 ppm trong vòng 10 – 15 phút. Trong quá trình tắm cần quan sát và cung cấp đủ ôxy, nếu cá có biểu hiện “sốc” thì cần giảm nồng độ thuốc, hoặc rút ngắn thời gian tắm cá.
Nguồn dinh dưỡng
Dinh dưỡng chính của cá chim vây vàng là thức ăn viên dạng nổi có hàm lượng đạm 40 – 45%, hàm lượng lipid 12 – 15%. Bà con lưu ý không sử dụng thức ăn kém chất lượng, bị ẩm mốc.
Ngoài ra, việc cho cá ăn tỉ lệ phụ thuộc vào thời gian nuôi và độ lớn nhỏ của cá. Khi cho cá ăn cũng cần quan sát khả năng bắt mồi của chúng và lượng thức ăn thừa trong sàng ăn để có sự điều chỉnh phù hợp.
Phòng trị bệnh cho cá
Trong kỹ thuật nuôi cá chim trắng vây vàng cần phải chú ý tới một số bệnh do vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra…. Khi bị bệnh, cá thường có hiện tượng cá bỏ ăn, bụng trướng to, thức ăn trong ống tiêu hóa không tiêu. Ngoài ra cá hoạt động kém, bơi chậm chạp, màu sắc của cá từ màu sáng nâu chuyển sang màu xám đen, chết rải rác.
Biện pháp phòng trị tốt nhất là đảm bảo môi trường nuôi luôn phải sạch; không ô nhiễm. Trong quá trình cho cá ăn, nên bổ sung thêm Vitamin C để tăng cường hệ miễn dịch cho cá. Khi phát hiện thấy cá bị bệnh; tiến hành thay nước liên tục trong 3 ngày và trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn với liều lượng 3 – 5g/1kg thức ăn/ngày. Cho ăn 5 ngày liên tục; mỗi ngày cho ăn một lần vào buổi sáng. Sau khi cho cá ăn thuốc được 5 ngày không còn hiện tượng cá chết rải rác; cá hoạt động bình thường.
Thu hoạch thành phẩm
Sau 10 – 12 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm có thể tiến hành thu hoạch. Cho cá nhịn ăn 1 ngày trước khi thu hoạch. Không thu cá vào những lúc trời nắng to hoặc những ngày thời tiết âm u.
Trên đây là một số kỹ thuật nuôi cá chim trắng vây vàng. Hy vọng bà con luôn trang bị cho mình nền tảng kiến thức tốt; từ đó có được một vụ nuôi cá thành công, mang về doanh thu lớn.
Trích dẫn từ tepbac.com
Lê Dung